Thứ Sáu, 1 tháng 1, 2010

Quân khu 4 - Quân đội Nhân dân Việt Nam

Quân khu 4 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là 1 trong 8 quân khu hiện nay của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Chiến khu 4 được thành lập theo Sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 15-10-1945, và ngày này đã trở thành Ngày Truyền thống của Lực lượng vũ trang Quân khu 4. Ngày 03 tháng 06 năm 1957, chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh số 17/SL về việc thành lập Quân khu 4 trên cơ sở Liên khu 4, đồng thời với các quân khu: Việt Bắc, Tây Bắc, Đông Bắc, Tả Ngạn, Hữu Ngạn.

Quân khu 4 có nhiệm vụ chỉ huy, quản lý và tổ chức xây dựng quân đội chiến đấu, bảo vệ vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Quân khu 4 có địa bàn rộng, bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức quan trọng. Từ xa xưa đây đã từng là chốn “biên thùy”, là “phên dậu”, là nơi xuất phát của nhiều cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giữ nước của dân tộc. Qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, mảnh đất Khu 4 vừa là tiền tuyến, vừa là hậu phương vững chắc. Quân và dân Khu 4 vừa hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc gia, vừa làm tròn nghĩa vụ quốc tế với cách mạng Lào, Cam-pu-chia.



Trụ sở Bộ tư lệnh:
Đường Lê Duẩn, thành phố Vinh; điện thoại: 0383.859.100

Tư lệnh: Trung tướng Nguyễn Hữu Cường, Đại biểu quốc hội, Ủy viên Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa XII, Uỷ viên thường vụ Đảng ủy Quân khu 4.

Chính ủy: Trung tướng Mai Quang Phấn, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Hồ Ngọc Tỵ.

Phó tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Văn Học.

Phó tư lệnh:

Phó Chính ủy: Thiếu tướng Hoàng Trọng Tình.

Các Cơ quan

Bộ Tham mưu

Cục Chính trị

Phòng Tổ chức

Phòng Cán bộ

Phòng Chính sách

Phòng Tuyên huấn

Phòng Tư tưởng- văn hóa

Tòa án quân sự quân khu

Viện Kiểm soát quân sự quân khu

Bảo tàng lực lượng vũ trang Quân khu 4: đường Lê Duẩn, Thành phố Vinh (đối diện Đại học Vinh).

Báo Quân khu 4.

Đoàn nghệ thuật

Cục Hậu cần

Cục Kỹ thuật.

Xưởng 41

Cụm kho CK1

Kho 830

Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân khu

[sửa] Các đơn vị trực thuộc

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thanh Hóa.

Chỉ huy trưởng: Thiếu tướng Vũ Văn Tùng ( 2008 )

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An.

Chỉ huy trưởng: Thiếu tướng Nguyễn Đình Minh ( 2008 )

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Tĩnh.

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Bình.

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Trị.

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thừa Thiên - Huế

Trường Quân sự quân khu

Sư đoàn Bộ binh 324 {đoàn Ngự Bình}: thành lập ngày 01/07/1955 tại xã Triều Dương, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.

Trụ sở Ban chỉ huy Sư đoàn: xã Lạc Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

Sư đoàn Bộ binh 341 {đoàn Sông Lam}: thành lập ngày 22/12/1972 tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

Sư đoàn Bộ binh 968

Đoàn Kinh tế quốc phòng 337

Lữ đoàn Phòng không 283.

Lữ đoàn Công binh 414

Trung đoàn Thông tin 80: Đơn vị Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, 2005.

Lữ đoàn Pháo binh 16 (Thuận An, thành lập ngày 13/04/1966 tại tỉnh Vĩnh Phúc.Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, 2006.

Trung đoàn Xe tăng 206

Câu lạc bộ bóng đá Quân khu 4

Công ty Hợp tác quốc tế.

Chủ tịch Hội đồng Quản trị: đại tá Lê Đình Tứ {Anh hùng Lao động năm 2007}

Xí nghiệp Xây lắp Quân khu 4 (Ðịa chỉ: thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh).

Bệnh viện Quân y 4.

[sửa] Khen thưởng

Qua 63 năm xây dựng, chiến đấu trưởng thành lực lượng vũ trang Quân khu IV vinh dự được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng:

01 Huân chương Sao vàng (năm 1985)

02 Huân chương Hồ Chí Minh (năm 1979 và năm 2001)

01 Huân chương Độc lập hạng Nhất (năm 1965)

01 Huân chương Độc lập hạng Nhì và nhiều Huân chương khác.

790 đơn vị, trong đó 6 tỉnh, 59 huyện, 515 xã và 134 đơn vị chủ lực, dân quân tự vệ của Quân khu được tuyên dương đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.

Hầu hết các đơn vị của Quân khu chiến đấu trên các chiến trường B,C,K đều được tuyên dương đơn vị anh hùng

Trong thời kỳ đổi mới, có 7 đơn vị được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và Anh hùng Lao động.

Quân khu 4 có 4.845 Bà mẹ Việt Nam anh hùng; 280 cán bộ, chiến sĩ được tuyên dương danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Hàng vạn cán bộ, chiến sĩ và nhiều đơn vị trong Quân khu được tặng nhiều Huân, Huy chương và những phần thưởng cao quý khác của Đảng, Nhà nước ta và Bạn.

[sửa] Chỉ huy và Lãnh đạo qua các thời kỳ

[sửa] Tư lệnh

Thiếu tướng Lê Thiết Hùng (1946-1947): Khu trưởng Chiến khu 4.

Chu Văn Tấn (1947-1948): Khu trưởng Chiến khu 4.

Thiếu tướng Nguyễn Sơn (1948-1949): Tư lệnh Liên khu 4.

Đại tá Hoàng Minh Thảo (1949-1950): Sau này là Thượng tướng, Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân.

Trần Sâm: Thiếu tướng (1959), Trung tướng (1974), Thượng tướng (1986).

Thiếu tướng Nguyễn Đôn (1956-1959): được thăng quân hàm Trung tướng (1974)

Thiếu tướng Chu Huy Mân (1961-1962): Thượng tướng (1974), Đại tướng (1980), phó chủ tịch Hội đồng Nhà nước.

Thiếu tướng Trần Văn Quang (1962-1965): được thăng quân hàm Trung tướng (1974), Thượng tướng (1984).

Đại tá Vũ Nam Long (1965-1966): được thăng Trung tướng năm 1981.

Đại tá Đàm Quang Trung (1967-1971): được thăng quân hàm Thiếu tướng (4/1974), Trung tướng (1/1980), Thượng tướng (1984), phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Việt Nam.

Thiếu tướng Vương Thừa Vũ (1971-1973): được thăng quân hàm Trung tướng năm 1974.

Thiếu tướng Đàm Quang Trung (1973-1976):

Thiếu tướng Hoàng Minh Thi (1978-1982): Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IV (1976-1982)

Trung tướng Hoàng Cầm (1982-1986): được thăng quân hàm Thượng tướng (1987), Tổng thanh tra quân đội.

Trung tướng Nguyễn Quốc Thước: nguyên phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Cựu chiến binh Việt Nam

Trung tướng Nguyễn Khắc Dương:

Trung tướng Trương Đình Thanh (2002 -2005):

Trung tướng Đoàn Sinh Hưởng (2005-2009).

Trung tướng Nguyễn Hữu Cường (2009-)

[sửa] Chính ủy, phó Tư lệnh về Chính trị

Trần Văn Quang (1946-1948): Chính ủy Chiến khu 4.

Thiếu tướng Nguyễn Sơn (1948-1949): Chính ủy

Trần Sâm: Thiếu tướng (1959), Trung tướng (1974), Thượng tướng (1986).

Thiếu tướng Chu Huy Mân (1957-1958):Chính ủy

Thiếu tướng Nguyễn Trọng Vĩnh (1958-1961): Chính ủy

Thiếu tướng Chu Huy Mân (1961-1962):Chính ủy

Thiếu tướng Lê Hiến Mai (1965-1967): Chỉnh ủy

Thiếu tướng Hoàng Kiện (1967-1970)

Thiếu tướng Đàm Quang Trung (1973-1975): Chính ủy.

Trung tướng Đặng Hòa (1982-1988): Phó Tư lệnh về Chính trị

Thiếu tướng Lê Văn Giánh(...)Phó Tư lệnh về Chính trị

Thiếu tướng Phạm Văn Long: Phó Tư lệnh về chính trị (...).

Trung tướng Phạm Hồng Minh (-1/3/2007): Phó Tư lệnh về Chính trị.

Thiếu tướng Mai Quang Phấn (3/2007- ): Chính ủy.

[sửa] Phó Tư lệnh

Thiếu tướng Võ Văn Chót

Thiếu tướng Ngô Huy Chưởng - Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng QK4 (...)

Thiếu tướng: Nguyễn Văn Học Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng QK4 (...)

Thiếu tướng Nguyễn Bá Tuấn – Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng QK4 {mất ngày 26/01/2005 do tai nạn máy bay}

Thiếu tướng Nguyễn Đình Giang: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 4 (đến 31/12/2007)

Thiếu tướng Hồ Ngọc Tỵ: Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng( - nay)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét